Hướng dẫn trích lập quỹ dự phòng tiền lương và cách hạch toán quỹ dự phòng tiền lương theo thông tư số: 200/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014, thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ tài chính.
1. Hướng dẫn trích lập quỹ dự phòng tiền lương: (theo khoản 2 điều 4 thông tư số: 96/2015/TT-BTC) qui định:
Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do DN quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.
Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).
Việc trích lập dự phòng tiền lương phải đảm bảo sau khi trích lập, doanh nghiệp không bị lỗ, nếu
DN bị lỗ thì không được trích đủ 17%.
Trường hợp năm trước DN có trích lập quỹ dự phòng tiền lương mà sau 6 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính DN chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ dự phòng tiền lương thì DN phải tính giảm chi phí của năm sau.
2. Cách hạch toán trích lập quỹ dự phòng tiền lương:
- Khi trích lập dự phòng phải trả khác, ghi:
- Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả đã lập, ghi:
- Khi lập Báo cáo tài chính, DN phải xác định số dự phòng phải trả cần trích lập:
+ Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh lệch hạch toán vào chi phí, ghi:
+ Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh lệch hoàn nhập ghi giảm chi phí, ghi: