Hướng dẫn cách hạch toán hàng khuyến mãi, quảng cáo, hàng mẫu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
A. Pháp luật qui định về hàng khuyến mãi:
1. Quy định về luật thương mại: Sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu phải theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại. Tức là phải đăng ký với sở công thương những sản phẩm khuyến mãi.
Xem chi tiết: Thủ tục đăng ký chương trình khuyến mãi
2. Cách viết hóa đơn gtgt:
Theo khoản 7 điều 3 thông tư 26/2015/TT-BTC qui định: “Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)”.
Xem chi tiết: Cách viết hoá đơn hàng khuyến mãi
3. Quy định về thuế gtgt:
Theo khoản 5 điều 7 thông tư 219/2013/TT-BTC quy định giá tính thuế: "Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho."
Theo khoản 5 điều 14 thông tư 219/2013/TT-BTC nguyên tắc khấu trừ thuế gtgt đầu vào: "Thuế gtgt đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế gtgt thì được khấu trừ."
4. Quy định về thuế TNDN:
Theo điểm 2.2.1 khoản 2 điều 6 thông tư 78/2014/T-BTC qui định: "Phần chi vượt quá 15% tổng số chi được trừ, bao gồm: chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí; chi cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.'"
Nhưng theo khoản 4 điều 1 Luật số 71/2014/QH13: "4. Bãi bỏ điểm m khoản 2 điều 9."
B. Cách hạch toán hàng khuyến mãi, quảng cáo, hàng mẫu cụ thể như sau:
1. Bên bán: (khi xuất hàng được khuyến mãi kế toán ghi):
1.1. Theo thông tư 200/2014/TT-BTC có các trường hợp:
a) Trường hợp xuất hàng hóa, thành phẩm để biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hoá, ...
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng
Có TK 156 - Hàng hóa (giá vốn).
Có TK 155 - Thành phẩm (chi phí sản xuất sản phẩm).
b) Trường hợp xuất hàng hóa, thành phẩm để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hoá (VD: mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm):
- Thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn hàng bán (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).
- Khi xuất hàng hóa khuyến mại, ghi nhận giá trị hàng khuyến mãi vào giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (giá thành sản xuất)
Có TK 156 - Hàng hóa.
Có TK 155 - Thành phẩm.
- Ghi nhận doanh thu và hàng khuyến mại trên cơ sở phân bổ số tiền thu được cho cả sản phẩm, hàng hóa được bán và hàng hóa khuyến mại, quảng cáo:
Nợ các TK 111, 112, 131…
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế gtgt phải nộp (33311) (nếu có).
c) Trường hợp DN là nhà phân phối hoạt động thương mại được nhận hàng hoá (không phải trả tiền) từ nhà sản xuất để quảng cáo, khuyến mại cho khách hàng mua hàng của nhà sản xuất, nhà phân phối
- Khi nhận hàng của nhà sản xuất (không phải trả tiền) dùng để khuyến mại, quảng cáo cho khách hàng, nhà phân phối phải theo dõi chi tiết số lượng hàng trong hệ thống quản trị nội bộ của DN và thuyết minh trên báo cáo tài chính đối với hàng nhận được và số hàng đã dùng để khuyến mại cho người mua.
- Khi hết chương trình khuyến mại, nếu không phải trả lại nhà sản xuất số hàng khuyến mại chưa sử dụng hết, kế toán ghi nhận thu nhập khác là giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá (theo giá trị hợp lý)
Có TK 711 - Thu nhập khác.
1.2. Theo QĐ 48:
a. Phản ánh doanh thu:
Nợ TK – 6421: Chi phí bán hàng
Có TK – 5118 : Doanh thu khác
b. Phản ánh giá vốn:
Nợ TK – 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK – 156 : Hàng hóa
2. Bên mua: (khi nhận hàng được khuyến mãi kế toán ghi):
a. Phản ánh hàng khuyến mãi:
Nợ TK – 156: Hàng hóa
Có TK – 711: Giá trị hàng khuyến mãi
b. Khi xuất hàng khuyến mãi:
Nợ TK 111, 112, 131:
Có TK 511:
Có TK 3331:
Phản ánh giá vốn hàng khuyến mãi:
Nợ TK 632
Có TK 156.